Cần biết khi mua bán căn hộ chung cư – Thu thuế với người cho thuê căn hộ
Hiện nay tình trạng khách hàng mua căn hộ chung cư từ các dự án nhà ở, nhưng khi đến hạn vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu theo cam kết của chủ đầu tư. Tình trạng phổ biến này do các bên khi giao dịch chưa nắm rõ quy định của pháp luật về nhà ở…
Có được cấp giấy chứng nhận QSD đất khi không có chữ ký của hộ giáp ranh
Trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép
Bộ Tài chính phản hồi về thuế bất động sản
Nhiều người khi giao dịch mua bán chưa nắm rõ quy định của pháp luật về nhà ở…Ảnh: diaocviethome.com
Mua bán sao cho an toàn
Các điều kiện để nhà ở được phép đưa vào giao dịch mua bán theo quy định của Luật Nhà ở 2014 bao gồm:
Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giao dịch về nhà ở nhà ở không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở; Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn; Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (không áp dụng đối với trường hợp mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai)
Luật Nhà ở cũng quy định điều kiện khi giao dịch mua bán căn hộ chung cư
Đối với bên bán thì phải là chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện việc mua bán. Nếu là cá nhân thì phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân.
Đối với bên mua. nếu là cá nhân trong nước thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không bắt buộc phải có đăng ký thường trú tại nơi có nhà chung cư. Nếu là cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc thường trú tại nơi có nhà chung cư.
Nếu là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh, nơi thành lập. Nếu là tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Nếu được ủy quyền quản lý thì phải có chức năng kinh doanh dịch vụ bất động sản và đang hoạt động tại Việt Nam.
Nếu doanh thu từ việc cho thuê dưới 100 triệu đồng/năm thì không phải nộp thuế. Ảnh: quanlytailieu.vn.
Thu thuế cho thuê căn hộ
Hiện nay việc cho thuê căn hộ làm nơi ở tại các chung cư diễn ra rất phổ biến. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy định pháp luật về việc kê khai thuế khi phát sinh thu nhập từ hoạt động này. Vậy trường hợp nào phải đóng thuế khi cho thuê căn hộ chung cư?
Theo khoản 1 Điều 4 của Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế cá nhân có hoạt động kinh doanh, thì cá nhân có căn hộ chung cư cho thuê sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và thuế giá trị gia tăng (GTGT). Doanh thu từ việc cá nhân cho thuê nhà là căn hộ chung cư là đối tượng chịu thuế. Nếu doanh thu từ việc cho thuê đạt 100 triệu đồng/năm thì cá nhân đó là người nộp thuế TNCN và GTGT.
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư 92/2015/TT-BTC thì doanh thu tính thuế GTGT và tính thuế TNCN là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê và các khoản thu khác không bao gồm khoản tiền phạt, bồi thường mà bên cho thuê nhận được theo thỏa thuận tại hợp đồng thuê. Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x 5%. Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x 5%
Trường hợp bên thuê trả tiền thuê nhà trước cho nhiều năm thì doanh thu tính thuế GTGT và thuế TNCN xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Được biết, hiện để hỗ trợ một số đối tượng nộp thuế do có khó khăn, Tổng Cục thuế cũng đang nghiên cứu nâng mức doanh thu chịu thuế lên mức 150 triệu đồng/năm.