Quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

Xây dựng Tại khoản g Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành ch

Quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

08:54 | 23/10/2023

(Xây dựng) - Tại khoản g Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai như sau: Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành.

Quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
Tại khoản g Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Riêng đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, tại Điều 15a Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 13, khoản 14 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có quy định cụ thể như sau:

Thu hồi đất đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

Căn cứ theo các quy định nêu trên, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất nếu người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đã bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.

Tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP có quy định về thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách Nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài:

Tiền sử dụng đất: Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo. Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Theo quy định trên, việc nộp tiền sử dụng đất trong từng trường hợp sẽ có thời hạn khác nhau, trong đó tối đa là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, trừ trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

Ngoài yếu tố thời hạn nộp tiền sử dụng đất, việc thu hồi đất chỉ được thực hiện khi quá thời hạn cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không thực hiện.

Ngọc Linh

Theo