Điều cần biết khi tạm ngừng kinh doanh vì Covid-19
Dịch bệnh Covid-19 đã làm cho rất nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh phải tạm dừng kinh doanh. Dưới đây là những điều cần biết khi tạm ngừng kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật để tránh bị xử phạt
Có thể làm thủ tục nhận tiền hỗ trợ Covid-19 trên Cổng dịch vụ công Quốc gia
Điều kiện để hộ kinh doanh bị ảnh hưởng Covid-19 nhận hỗ trợ từ gói 26.000 tỷ đồng
Miễn, giảm thuế do dịch bệnh Covid-19, hộ kinh doanh không cần làm đơn
Do ảnh hưởng Covid-19, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động cần làm thủ tục đúng quy định pháp luật để tráng bị xử phạt. Ảnh: CIS Lawfirm
Thủ tục thông tạm ngừng
Theo khoản 1 Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp (DN) phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng, hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Trường hợp DN có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo chậm nhất 3 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP,
Nếu hộ kinh doanh (KD) tạm ngừng từ 30 ngày trở lên, phải thông báo với Cơ quan ĐKKD cấp huyện nơi đăng ký và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý, theo quy định tại Điều 91 Nghị định 01/2021/NĐ-CP
Trường hợp tạm ngừng trước thời hạn đã thông báo, hộ KD cần gửi thông báo cho Cơ quan ĐKKĐ cấp huyện nơi đăng ký ít nhất 3 ngày làm việc trước khi tạm ngừng.
Thời hạn tạm ngừng
Đối với DN, thời hạn tạm ngừng không quá một năm. Khi hết thời hạn nếu muốn tạm ngừng tiếp thì phải làm thủ tục thông báo đến Phòng ĐKKĐ, theo khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Hộ KD được tạm ngừng vô thời hạn, theo quy định khoản 1 Điều 91 Nghị định 01/2021.
Xử phạt khi tạm ngừng không thông báo
Theo Điều 32 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, DN không thông báo hoặc thông báo không đúng thời điểm và thời hạn tạm dừng hoặc tiếp tục kinh doanh sẽ bị phạt từ 1 - 2 triệu đồng. Mức phạt này dụng áp dụng khi DN đăng ký tạm ngừng nhưng không thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
Ngoài ra còn bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi tạm ngừng hoạt động kinh doanh quá 1 năm.
Với hộ KD, theo Điều 42 Nghị định 50/2016/NĐ-CP, tạm ngừng dưới 6 tháng mà không thông báo, hoặc thông báo không đúng thời hạn sẽ bị phạt 500 nghìn - 1 triệu đồng.
Nếu ngừng kinh doanh quá 6 tháng liên tục mà không thông báo, mức phạt là 1 - 2 triệu đồng.
Việc tạm dừng kinh doanh không phải thông báo với cơ quan thuế. Ảnh: tinnhanhchungkhoan.vn
Tạm ngừng không phải thông báo với cơ quan thuế
Theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC, cơ quan ĐKKD có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại chậm nhất không quá 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng ĐKKD. DN chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng.
Lưu ý trong thời gian tạm ngừng
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 126/2020/NĐ-CP thì người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp người nộp thuế tạm ngừng không trọn tháng, quý, năm dương lịch, hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế tháng, quý; hồ sơ quyết toán năm.
Hộ KD, cá nhân KD nộp thuế theo phương pháp khoán tạm ngừng hoạt động, được cơ quan thuế xác định lại nghĩa vụ thuế khoán theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Người nộp thuế không được sử dụng hóa đơn và không phải nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Trường hợp người nộp thuế được cơ quan thuế chấp thuận sử dụng hoá đơn theo quy định thì phải nộp hồ sơ khai thuế, nộp báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn theo quy định.
Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không phải nộp hồ sơ khai thuế. Ảnh: thuonghieucongluan.vn