Giá nông sản ngày 2/5/2024: Cà phê bất ngờ giảm 1.200 đồng/kg, giá tiêu đi ngang

(Tieudung.vn) - Giá nông sản ngày 2/5/2024, giá cà phê trong nước bất ngờ quay đầu giảm mạnh 1.200 đồng/kg, giá dao động trong khoảng 132,500 - 133,200 đồng/kg. Giá tiêu khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đồng lo

Giá nông sản ngày 2/5/2024: Cà phê bất ngờ giảm 1.200 đồng/kg, giá tiêu đi ngang

Giá nông sản ngày 2/5/2024: Cà phê bất ngờ giảm 1.200 đồng/kg, giá tiêu đi ngang
Giá nông sản ngày 2/5/2024, giá cà phê trong nước bất ngờ quay đầu giảm mạnh 1.200 đồng/kg, giá dao động trong khoảng 132,500 - 133,200 đồng/kg. Giá tiêu khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đồng loạt đi ngang, giá cao nhất 98.500 đồng/kg.

Giá cà phê trong nước giảm 1.200 đồng/kg

Giá cà phê trong nước được cập nhật mới lúc 5 giờ 00 ngày 2/5/2024 như sau, giá cà phê giảm mạnh 1,200 đồng/kg. Mức giá trung bình hiện nay ở quanh mốc 133,100 đồng/kg tại các tỉnh Tây Nguyên, giá mua cao nhất tại tỉnh Đắk Nông là 133,200 đồng/kg.

Các địa phương đang thu mua cà phê với giá trong khoảng 132,500 - 133,200 đồng/kg.

Giá cà phê hôm nay (ngày 2/5) tại tỉnh Đắk Lắk hôm nay giảm mạnh 1,200 đồng/kg so với ngày hôm trước; huyện Cư M'gar (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay ở mức 133,000 đồng/kg. Tại huyện Ea H'leo (Đắk Lắk), Buôn Hồ (Đắk Lắk) giá cà phê hôm nay được thu mua cùng mức 131,900 đồng/kg.

Giá cà phê Đắk Nông hôm nay 2/5/2024, thu mua ở mức 133,200 đồng/kg tại Gia Nghĩa và 133,100 đồng/kg ở Đắk R'lấp.

Giá cà phê nhân xô (cà phê nhân, cà phê nhân tươi) tại tỉnh Lâm Đồng ở các huyện như huyện Di Linh, Lâm Hà, Bảo Lộc, cà phê được thu mua với giá 132,500 đồng/kg.

Tại tỉnh Gia Lai, giá cà phê hôm nay ở mức 133,000 đồng/kg (Chư Prông), ở Pleiku và La Grai cùng giá 132,900 đồng/kg.

Còn giá cà phê hôm nay 2/5 tại tỉnh Kon Tum được thu mua với mức 133,000 đồng/kg.

Giá nông sản ngày 2/5/2024: Cà phê bất ngờ giảm 1.200 đồng/kg, giá tiêu đi ngang

Ảnh minh họa. (Nguồn ảnh: Internet)

Kết thúc phiên giao dịch, giá cà phê Robusta trên sàn London lúc 5h30 phút ngày 2/5/2024 giảm mạnh, dao động từ 3.737 - 4.007 USD/tấn. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 4.007 USD/tấn (giảm 14 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 9/2024 là 3.933 USD/tấn (giảm 7 USD/tấn); kỳ hạn giao hàng tháng 11/2024 là 3.847 USD/tấn (giảm 4 USD/tấn) và kỳ hạn giao hàng tháng 01/2025 là 3.737 USD/tấn (giảm 1 USD/tấn).

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn New York sáng ngày 2/5 giảm mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 7/2024 là 215.15 cent/lb (giảm 0,69%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 213,55 cent/lb (giảm 0,58%); kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 211,60 cent/lb (giảm 0,66%) và kỳ giao hàng tháng 03/2025 là 211,05 cent/lb (giảm 0,71%).

Giá cà phê Arabica Brazil sáng ngày 2/5/2024 giảm mạnh. Cụ thể, kỳ hạn giao hàng tháng 5/2024 là 267,95 USD/tấn (giảm 5,98%); kỳ giao hàng tháng 7/2024 là 271,15 USD/tấn (giảm 5,03%); kỳ giao hàng tháng 9/2024 là 260,30 USD/tấn (giảm 0,78%); và kỳ giao hàng tháng 12/2024 là 256,25 USD/tấn (giảm 0,68%).

Theo các chuyên gia, giá cà phê giảm do yếu tố kỹ thuật của khi giá đã tăng quá cao và chuẩn bị kết thúc kỳ hạn tháng 5. Bên cạnh đó, thị trường cũng kỳ vọng vào vụ thu hoạch cà phê Brazil sắp đến.

Giá tiêu đồng loạt đi ngang

Giá tiêu ngày 2/5/2024, tại khu vực Tây Nguyên và Đông Nam Bộ đồng loạt đi ngang, dao động từ 97.500 - 98.500 đồng/kg.

Theo đó, giá tiêu Đắk Lắk được thu mua ở mức 98.500 đồng/kg, giá không đổi so với hôm qua, giá tiêu Chư Sê (Gia Lai) hiện vẫn giữ mức 97.500 đồng/kg, giá tiêu Đắk Nông hôm nay vẫn chững lại ở mức 97.500 đồng/kg.

Tại khu vực Đông Nam Bộ giá tiêu hôm nay taị khu vực Bà Rịa – Vũng Tàu vẫn được thu mua ở mức 98.000 đồng/kg, bằng giá so với giá ngày hôm qua, tương tự, tại khu vực Bình Phước vẫn niêm yết ở mức 98.500 đồng/kg.

Như vậy, giá tiêu hôm nay tại các khu vực vùng trồng trọng điểm so với thời điểm ngày hôm qua ghi nhận không có sự biến động, hiện mức giá cao nhất tại Đắk Lắk, Bình Phước và Bà Rịa – Vũng Tàu đạt mức 98.500 đồng/kg.

Tính chung trong tháng 4/2024, giá tiêu tại thị trường trong nước tăng từ 2.000 - 5.500 đồng/kg. Lo lắng về nguồn cung và tình trạng găm hàng, đầu cơ là những nguyên nhân đẩy giá tăng trong tháng này.

Theo dữ liệu của Tổng cục Thống kê, lượng tiêu xuất khẩu trong tháng 4/2024 tiếp tục tăng và đạt mức cao nhất trong 11 tháng qua, đạt 27.000 tấn, với kim ngạch hơn 117 triệu USD, tăng 4,2% về lượng và tăng 5,1% về kim ngạch so với tháng trước; tăng 2,2% về lượng và 40,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.

Lũy kế 4 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu tiêu đạt 83.783 tấn, với kim ngạch hơn 353 triệu USD, giảm 18,3% về lượng, nhưng tăng 11,5% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2023.

Giá tiêu xuất khẩu bình quân tháng 4/2024 tăng tháng thứ tư liên tiếp, đạt 4.342 USD/tấn, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 37,4% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2024, giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 4.214 USD/tấn, tăng 36,4% so với cùng kỳ năm 2023.

Cập nhật giá tiêu thế giới từ Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), thời điểm rạng sáng nay (giờ Việt Nam), giá tiêu Indonesia chững lại so với ngày hôm qua; giá tiêu Brazil đi ngang, không có sự thay đổi, trong khi đó, Malaysia tiếp tục chững giá. Giá tiêu Việt Nam niêm yết cũng tiếp tục kéo dài thời gian đi ngang.

Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay vẫn giao dịch ở mức 4.703 USD/tấn, giảm 0,17%; giá tiêu trắng (Indonesia) vẫn giao dịch ở mức 6.232 USD/tấn, giảm 0,16%.

Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 hôm nay không thay đổi hiện vẫn ở mức 4.700 USD/tấn.

Giá tiêu đen Malaysia ASTA vẫn duy trì ở mức 4.900 USD/tấn; giá tiêu trắng Malaysia ASTA vẫn ở 7.300 USD/tấn.

Giá tiêu các loại Việt Nam niêm yết hôm nay vẫn giữ ổn định. Trong đó, giá tiêu đen Việt Nam loại 500 g/l hôm nay được giao dịch ở mức 4.200 USD/tấn; với loại 550 g/l giao dịch ở mức 4.300 USD/tấn; giá tiêu trắng ASTA giao dịch ở mức 6.000 USD/tấn.

Giá tiêu các loại trên sàn Kochi (Ấn Độ) hôm nay chững giá so với hôm qua. Trong đó, loại Garbled giao dịch khớp ở mức 58.900 Rupee/100kg, loại UnGarbled ở mức 56.900 Rupee/100kg.

Xuất khẩu hồ tiêu của Indonesia trong tháng 2 đạt 1.955 tấn, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm ngoái. này đưa tổng xuất khẩu trong 2 tháng đầu năm lên 4.247 tấn, tăng 19,3% so với cùng kỳ, theo số liệu của Cơ quan Thống kê Indonesia (BPS).

Thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành tiêu Indonesia trong 2 tháng đầu năm là Mỹ với 1.194 tấn, tăng mạnh 93,6% so với cùng kỳ và chiếm 28,1% thị phần. Các thị trường xuất khẩu lớn tiếp theo gồm Ấn Độ đạt 463 tấn, giảm 14,7%; Việt Nam 461 tấn, tăng 24,1%... Đặc biệt xuất khẩu tiêu của Indonesia sang các thị trường châu Âu tăng rất mạnh như Đức tăng 145,4%, Pháp tăng 205,2%; Hà Lan tăng 183,3%...